Video Clip
Lời Bài Hát
Did no one ever teach you how to dance?
– Không ai dạy bạn cách nhảy sao?
Nobody ever taught you how to dance?
– Không ai từng dạy bạn cách nhảy?
Well—well, everyone knows how to dance
– Chà-chà, mọi người đều biết nhảy
There’s only so much time
– Chỉ có quá nhiều thời gian
Yeah, somebody died today, I
– Vâng, ai đó đã chết hôm nay, tôi
I saw his picture in the funny papers
– Tôi nhìn thấy hình ảnh của mình trong các giấy tờ hài hước
Didn’t think anybody died on a Friday
– Không nghĩ rằng bất cứ ai đã chết vào thứ sáu
Some angry banker, some kind of money trader
– Một số ngân hàng tức giận, một số loại thương nhân tiền
Recently divorced, was drunk drivin’ down the highway
– Gần đây đã ly dị, đã say rượu lái xe xuống đường cao tốc
And drove off the bridge to his wedding song
– Và lái xe ra khỏi cầu đến bài hát đám cưới của mình
Blew out the bass in his speakers, you can still hear the treble goin’ (Treble goin’)
– Thổi ra âm trầm trong loa của anh ấy, bạn vẫn có thể nghe thấy tiếng treble goin ‘(treble goin’)
The hospital was useless, and everything was quiet but the music
– Bệnh viện là vô dụng, và mọi thứ đều yên tĩnh nhưng âm nhạc
Recently, I only meet peace when in deep sleep
– Gần đây, tôi chỉ gặp hòa bình khi ngủ sâu
Been the same dream, world safe, smile on her face
– Là cùng một giấc mơ, thế giới an toàn, nụ cười trên khuôn mặt của cô
Waitin’ on the other side (The other side)
– Waitin ‘ ở phía bên kia (phía bên kia)
I wonder if He’ll take me to the other side (The other side), yeah
– Tôi tự hỏi Nếu Anh ấy sẽ đưa tôi sang phía bên kia( phía bên kia), vâng
What your eyes see, too naive for war, and that’ll screw ya
– Những gì đôi mắt của bạn nhìn thấy, quá ngây thơ cho chiến tranh, và điều đó sẽ vít ya
Still bet it all on the glory, hallelujah
– Vẫn đặt cược tất cả vào vinh quang, hallelujah
I heard the answer in the gibberish of an old drunk
– Tôi nghe câu trả lời trong tiếng vô nghĩa của một người say rượu cũ
All he said was he’s in no rush
– Tất cả những gì anh ấy nói là anh ấy không vội vàng
If I could just pay my rent by Tuesday
– Nếu tôi chỉ có thể trả tiền thuê nhà của tôi vào thứ ba
I bet I’d be rich by April Fools’ day
– Tôi cá là tôi sẽ giàu vào ngày cá tháng tư
The moon’s wide awake, with a smile on his face
– Mặt trăng tỉnh táo, với một nụ cười trên khuôn mặt của mình
As he smuggle constellations in his suitcase
– Khi anh ta buôn lậu các chòm sao trong vali của mình
Don’t you love silence? (Silence)
– Bạn không thích sự im lặng? (Im lặng)
Everything quiet but the music (Music)
– Mọi thứ yên tĩnh nhưng âm nhạc (Âm nhạc)
Everything quiet but the music
– Tất cả mọi thứ yên tĩnh nhưng âm nhạc
Do you love silence? (Ooh)
– Bạn có thích sự im lặng? (Ooh)
Everything quiet but the music
– Tất cả mọi thứ yên tĩnh nhưng âm nhạc
(Hoo-hoo, hoo-hoo, hoo-hoo-hoo, hoo)
– (Hoo-hoo, hoo-hoo, hoo-hoo-hoo, hoo)
Somebody gave birth to a baby boy
– Ai đó đã sinh ra một cậu bé
I saw his picture in the funny papers
– Tôi nhìn thấy hình ảnh của mình trong các giấy tờ hài hước
Eleven pounds, named after his uncle Gabriel
– Mười một pound, được đặt theo tên của chú Gabriel
His mother cried with her lips against his soft face (Soft face)
– Mẹ anh khóc với đôi môi chống lại khuôn mặt mềm mại của anh (Khuôn Mặt Mềm Mại)
Why’d she bring these bright eyes into this dark place?
– Tại sao cô ấy lại mang đôi mắt sáng này vào nơi tối tăm này?
Oh, sweet, sweet oblivion
– Ôi, lãng quên ngọt ngào, ngọt ngào
Way before the information gets settled in
– Cách trước khi thông tin được giải quyết trong
I swear to God I never wanna sin again
– Tôi thề Với Chúa tôi không bao giờ muốn phạm tội nữa
But I fear that trouble’s on its way (Yeah)
– Nhưng tôi sợ rằng rắc rối đang trên đường (Vâng)
The mind go with age, don’t surrender
– Tâm trí đi theo tuổi tác, đừng đầu hàng
My mistake, I misplaced all of my remembers
– Sai lầm của tôi, tôi đã đặt sai tất cả những gì tôi nhớ
Baby, there’s a little vacation in the dresser
– Em yêu, có một kỳ nghỉ nhỏ trong tủ quần áo
Take one for depression, and two for your temper
– Lấy một cái cho bệnh trầm cảm, và hai cái cho tính khí của bạn
If I could just pay my rent by Tuesday
– Nếu tôi chỉ có thể trả tiền thuê nhà của tôi vào thứ ba
I bet I’d be rich by April Fools’ day
– Tôi cá là tôi sẽ giàu vào ngày cá tháng tư
The moon’s wide awake, with a smile on his face
– Mặt trăng tỉnh táo, với một nụ cười trên khuôn mặt của mình
As he smuggle constellations in his suitcase
– Khi anh ta buôn lậu các chòm sao trong vali của mình
Don’t you love silence?
– Bạn không thích sự im lặng?
Oh shit, here come the icebreaker
– Ôi chết tiệt, đây là tàu phá băng
It’s danger when he’s bringin’ out the lightsaber
– Đó là nguy hiểm khi anh ta đưa ra thanh kiếm ánh sáng
The words awesome but he’s talkin’ outta turn often
– Những từ tuyệt vời nhưng anh ấy nói chuyện thường xuyên
I blew the fuck up, then became the world’s problem
– Tôi đã làm nổ tung, sau đó trở thành vấn đề của thế giới
Bad hygiene, all about that gross life
– Vệ sinh xấu, tất cả về cuộc sống thô thiển đó
Hate to see somebody fuckin’ up their own life (Their own life)
– Ghét nhìn thấy ai đó làm hỏng cuộc sống của chính họ (Cuộc sống của Chính Họ)
Just roll the dice, put a twenty on midnight
– Chỉ cần tung xúc xắc, đặt hai mươi vào nửa đêm
Have a feelin’ we gon’ win tonight (Win tonight)
– Có một feelin ‘chúng tôi gon’ giành chiến thắng tối nay (Win tonight)
‘Cause when the snakes start slitherin’, you spot the chameleons
– ‘Nguyên nhân khi những con rắn bắt đầu slitherin’, bạn phát hiện ra những con tắc kè hoa
You realize you surrounded by reptilians (‘Tilians)
– Bạn nhận ra bạn được bao quanh bởi loài bò sát (‘Tilians)
Shit, I ain’t an innovator, just a motherfuckin’ illustrator (Illustrator)
– Chết tiệt, tôi không phải là một nhà đổi mới, chỉ là một họa sĩ minh họa (Họa sĩ Minh họa)
Why does it matter
– Tại sao nó lại quan trọng
At all? Oh, woah, woah
– Tất cả? Ồ, woah, woah